Ảnh hưởng của NAFTA
Lợi ích của NAFTA đối với Hoa Kỳ | Lợi ích của NAFTA đối với Mexico | Lợi ích của NAFTA đối với Canada |
---|---|---|
Thương mại giữa ba quốc gia tham gia tăng gấp ba trong suốt thời kỳ NAFTA. Tổng giá trị thương mại giữa ba quốc gia Bắc Mỹ lớn hơn so với mức mà Hoa Kỳ thương mại với phần còn lại của thế giới. | Xuất khẩu nông sản của Mexico tăng gấp ba đến Hoa Kỳ trong quá trình thực hiện NAFTA. Hàng trăm nghìn việc làm được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất ô tô. Tương tự như Hoa Kỳ, NAFTA tăng năng suất và giảm giá tiêu dùng tại Mexico. | NAFTA cung cấp cho Canada những lợi ích đầu tư xuyên biên giới quan trọng. Đầu tư từ Hoa Kỳ và Mexico vào Canada tăng gấp ba. Đầu tư từ Hoa Kỳ và Mexico chiếm hơn một nửa tổng số vốn FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) của Canada, tăng từ 70 tỷ đô la (1993) lên trên 368 tỷ đô la (2013). |
NAFTA cung cấp khung pháp lý cho Canada và Mexico trở thành hai trong những đối tác thương mại lớn nhất với Hoa Kỳ. | NAFTA khởi đầu quá trình biến Mexico từ một trong những nền kinh tế cô lập nhất thành một trong những nền kinh tế hoạt động quốc tế nhiều nhất, dẫn đến nhiều doanh nghiệp có trụ sở tại Hoa Kỳ tìm kiếm nhà sản xuất tại Mexico thay vì đưa sản xuất ra nước ngoài như Trung Quốc. | Canada là quốc gia nhập khẩu số một của sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ, và trong thời kỳ NAFTA, thương mại nông sản giữa Canada xuất khẩu nông sản đến Hoa Kỳ và Mexico cũng tăng gấp ba kể từ năm 1994. |
Thương mại với Canada và Mexico tạo cơ hội cho hàng triệu việc làm tại Hoa Kỳ. Hàng trăm nghìn việc làm liên quan đến xuất khẩu, trả lương cao hơn so với việc làm có thể bị mất do NAFTA (môi giới, cán bộ hải quan, v.v.). | Các nhà hoạch định chính sách của Mexico xem NAFTA như một cách để tăng tốc và đảm bảo các cải cách của nền kinh tế Mexico. Lãnh đạo Mexico đã giảm nợ công, thực hiện quy tắc cân đối ngân sách, duy trì lạm phát và tăng dự trữ ngoại hối. | |
Người tiêu dùng hưởng lợi lớn từ việc giảm giá và cải thiện chất lượng hàng hóa. NAFTA tạo ra giá cả tiêu dùng thấp hơn và năng suất cao hơn. |
Tại sao NAFTA đã được thay thế vào năm 2020
Lý do NAFTA gây thiệt hại cho Mỹ | Lý do NAFTA gây thiệt hại cho Mexico | Lý do NAFTA gây thiệt hại cho Canada |
---|---|---|
NAFTA có thể chịu trách nhiệm về việc mất việc làm và mức lương thấp tại Mỹ. Mexico cung cấp sự cạnh tranh về chi phí và mức lương thấp hơn so với Mỹ, vì vậy nhiều công ty đã chuyển sản xuất đến đó. | Tỷ lệ rate nghèo không cải thiện kể từ năm 1994. Lời hứa nâng cao mức lương của người Mexico để đảm bảo rằng các công ty Mỹ không chuyển sản xuất đến Mexico không được thực hiện. Trong khi nhiều quốc gia ở Châu Mỹ Latinh đã tăng thu nhập, thu nhập bình quân đầu người của Mexico chỉ tăng hàng năm ở mức trung bình 1,2%. | NAFTA nhằm đóng cửa hoặc giảm thiểu khoảng cách về năng suất giữa nền kinh tế Mỹ và Canada, nhưng năng suất của Canada đứng đình đốn ở mức 72% so với Mỹ. - Các nhà sản xuất lắp ráp ô tô Canada đã mất một phần thị phần đáng kể. |
- "Sự đầu tư thấp của Canada vào nghiên cứu và phát triển (R&D) và chi phí tương đối thấp cho công nghệ thông tin." | ||
Sự suy giảm việc làm trong ngành sản xuất tại Mỹ có thể do NAFTA. Khoảng một phần ba ngành công nghiệp ô tô Mỹ đã mất, trong khi ngành công nghiệp ô tô Mexico đã tăng thêm hơn 400.000 công nhân. | Các nông dân Mexico đã phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn từ nông nghiệp Mỹ được hỗ trợ mạnh mẽ, dẫn đến mất việc làm tại Mexico. | Canada phụ thuộc vào Mỹ cho 75% xuất khẩu của mình và trở nên gần như hoàn toàn phụ thuộc vào thương mại với Mỹ, bỏ lỡ nhiều lợi ích từ việc có các đối tác thương mại đa dạng. |
Người lao động Mỹ đổ lỗi NAFTA vì mức lương không tăng kịp với sự tăng năng suất lao động, dẫn đến một cách tiếp cận ưu tiên cho người Mỹ trong các chính sách thương mại trong tương lai. | Tình trạng thất nghiệp tại Mexico đã đóng góp vào việc tăng số người nhập cư không có giấy tờ vào Mỹ. | |
Trong khi hàng xóm phía bắc của Mexico hưởng lợi từ sự đầu tư nước ngoài tăng trưởng, như sản xuất công nghệ cao và mức lương tăng, Mexico gặp khó khăn trong việc thích nghi với nền kinh tế mới này. |
NAFTA không phải là nguyên nhân duy nhất gây ra sự khốn khổ mà ba quốc gia này trải qua trong những năm 90, nhiều vấn đề phát sinh tại Mỹ, Mexico và Canada là do các yếu tố khác. Ví dụ, việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 1999 và sự tiến bộ về công nghệ đã gây ra những biến động lớn trong thế giới thương mại và thương mại điện tử. Những thay đổi này đã khiến nhu cầu về một hiệp định thương mại mới tại Bắc Mỹ trở nên cấp bách hơn. USMCA sẽ được duy trì trong 16 năm nhưng sẽ được đánh giá lại sau sáu năm. Các điều chỉnh được thực hiện cho USMCA nhằm cải thiện nền kinh tế, và thỏa thuận này sẽ đứng làm mô hình mới cho tất cả các thỏa thuận thương mại của Mỹ trong tương lai.
NAFTA
Hãy tìm hiểu cách NAFTA đã thay đổi thương mại điện tử cho các quốc gia liên quan.
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) đã tạo nền tảng cho tất cả các hiệp định thương mại trong tương lai được ký kết giữa các quốc gia Bắc Mỹ. NAFTA có hiệu lực vào tháng 1 năm 1994, đã bãi bỏ hầu hết các loại thuế quan đối với hàng hóa được giao dịch giữa Hoa Kỳ (Mỹ), Mexico và Canada. Một trong những trọng tâm chính của hiệp định là tự do hóa thương mại trong lĩnh vực dệt may, nông nghiệp và sản xuất ô tô. Hiệp định này nhằm đặt ra các biện pháp bảo vệ đối với quyền sở hữu trí tuệ, thiết lập các cơ chế giải quyết tranh chấp và tích hợp các biện pháp an toàn cho luật lao động và môi trường tại các quốc gia Bắc Mỹ. Mục tiêu của hiệp định là giảm hoặc thậm chí loại bỏ các rào cản thương mại để ba quốc gia có thể trở thành một lực lượng cạnh tranh hơn trong thị trường toàn cầu và thương mại điện tử quốc tế.
Bằng cách tham gia NAFTA, các nền kinh tế phát triển của Canada và Hoa Kỳ cùng với nền kinh tế đang phát triển của Mexico đã thay đổi vị thế kinh tế của Bắc Mỹ. Tuy nhiên, NAFTA, đã có hiệu lực hơn 25 năm, cần có những điều chỉnh khi thế giới thay đổi. USMCA (Hiệp định Hoa Kỳ-Mexico-Canada) đã thay thế NAFTA và có hiệu lực vào tháng 1 năm 2020, hiện là hiệp định thương mại giữa Mỹ, Canada và Mexico.